blog img

Công ty xử lý nước thải Đoàn Gia Phát chuyên thi thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải ngành chăn nuôi heo. Hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại sau để được tư vấn hỗ trợ: 0917080011

1.NGÀNH CHĂN NUÔI HEO TẠI VIỆT NAM

Hiện nay, nhu cầu về nông sản thực phẩm của người tiêu dùng ngày càng cao, trong đó có thịt heo, nhất là heo được chăn nuôi từ quy trình kỹ thuật hiện đại, đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Được sự hỗ trợ về kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi từ các tập đoàn chăn nuôi của các nước trên thế giới ngày càng phát triển, trong số đó đã có nhiều Công ty vào đầu tư chăn nuôi tại Việt Nam và hiện đang rất thành công, sản phẩm tạo ra tính đột phá và góp phần làm cho ngành chăn nuôi Việt Nam dần phát triển theo hướng hiện đại hóa.

Số lượng trang trại nhiều tập trung chủ yếu ở Đồng Nai và Hà Nội luôn luôn ở vị trí số một và số 2 về số lượng trang trại nhiều nhất trong cả nước, ngoài ra còn có các tỉnh Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên và Vĩnh Phúc, Bình Dương, Thái Bình, Thanh Hóa.

Điều kiện để xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo quy định:

+ Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi tập trung có quy mô lớn: cách xa khu dân cư tập trung, khu đô thị, khu – cụm công nghiệp, công sở, bệnh viện, trường học, đối với cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn khoảng cách tối thiểu là 500m.

+ Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi tập trung có quy mô lớn, vừa: cách trục đường quốc lộ tối thiểu là 500m, đường liên tỉnh lộ là 300m, đường giao thông liên huyện là 200m.

+ Vị trí xây dựng chuồng trại chăn nuôi với nguồn nước: các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn và quy mô vừa: chuồng trại chăn nuôi phải cách nguồn nước phục vụ cho mục đích ăn uống, sinh hoạt tối thiểu là 150m.

+ Việc bố trí mặt bằng các hạng mục công trình Dự án tuân thủ đúng quy định về khoảng các an toàn đến các đối tượng xung quanh.

Đối với những dự án quy mô được đầu tư với kỹ thuật hiện đại về quy trình xử lý nước thải,chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi sẽ ít gây ảnh hưởng đến môi trường hệ sinh thái và sức khỏe con người. Tuy nhiên hiện nay có 1 số hộ kinh doanh tự phát nuôi theo hình thức thủ công không đầu tư xử lý về môi trường mà xả trực tiếp ra môi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khu vực xung quanh đặc biệt là nước thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi.

2. NƯỚC THẢI PHÁT SINH TỪ QUÁ TRÌNH CHĂN NUÔI HEO

Trong quá trình chăn nuôi nước thải phát sinh từ các hoạt động sau:

  • Nước tiểu của heo
  • Nước tắm cho heo, vệ sinh chuồng trại
  • Nước thải từ quá trình khử trùng xe
  • Nước thải từ quá trình khử trùng người
  • Nước từ quá trình pha thuốc sát trùng

Nước thải từ hoạt động chăn nuôi bị ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ vì có chứa nhiều cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD5, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh.

Nồng độ ô nhiễm nước thải chăn nuôi được thể hiện trong bảng sau

STT Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng độ QCVN 62-MT:2016 (cột B, Kf =1; Kq = 0,9) Ghi chú
1 pH 6,78 – 7,26 5,5 – 9 *
2 BOD5 mg/l 3.268 – 3.625 100 *
3 COD mg/l 4.454 – 5.028 300 *
4 TSS mg/l 4.013 – 4.813 150 *
5 Tổng Nitơ (N) mg/l 350 – 420 150 *
6 Tổng Coliform MPN/100ml 1.437.333- 5×108 5000 **

Nguồn: Nguyễn Thạc Hòa và cộng sự: Kết quả điều tra hiện trạng môi trường chuồng nuôi và tình hình xử lý chất thải tại các cơ sở chăn nuôi lợn, gà tập trung, Viện chăn nuôi, 2008.

3. SƠ ĐỒ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI HEO

Sau đây là sơ đồ xử lý nước thải sinh hoạt của công ty xử lý nước thải Đoàn Gia Phát đang áp dụng và đem lại hiệu quả cao cho nước thải phát sinh quá trình chăn nuôi heo

QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI HEO
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI HEO

4. THUYẾT MINH QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI HEO

Trong nước thải chăn nuôi heo, phần hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học chiếm chủ yếu. Vì vậy, nước thải sau khi qua biogas có thể loại bỏ được khoảng 60% COD, 80% cặn lơ lửng.

Nước thải thoát ra khỏi bể biogas chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng cao nên được đưa vào bể lắng sơ cấp – điều hòa cùng với lượng nước sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại cũng được đưa về bể này. Trước bể lắng sơ cấp – điều hòa, song chắn rác được lắp đặt để loại bỏ các tạp chất vô cơ có kích thước lớn, nhằm đảm bảo an toàn cho thiết bị máy móc của các công trình phía sau. Trong bể lắng sơ cấp – điều hòa, các hợp chất vô cơ có khả năng lắng sẽ được lắng xuống đáy bể, lượng bùn này được hút đưa về bể chứa bùn, điều hòa ổn định lưu lượng và nồng độ nước thải, đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng nước thải cho các công trình xử lý tiếp theo. Nước thải từ bể lắng sơ cấp – điều hòa sẽ được dẫn lên bể sinh học thiếu khí.

Tại bể sinh học thiếu khí diễn ra quá trình nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3-  thành N2. Quá trình Nitrate hóa là quá trình oxy hóa các hợp chất chứa Nitơ, đầu tiên là Ammonia thành Nitrite sau đó oxy hóa Nitrite thành Nitrate. Quá trình Nitrate hóa ammonia diễn ra theo 2 bước liên quan đến 2 loại vi sinh vật tự dưỡng Nitrosomonas và Nitrobacter.

Bước 1: Ammonium được chuyển thành nitrite được thực hiện bởi Nitrosomonas:

NH4+ + 1.5 O2 → NO2–  +  2 H+  +  H2O

Bước 2 :  Nitrite được chuyển thành nitrate được thực hiện bởi loài Nitrobacter:

NO2– + 0.5 O2 → NO3-

 Sau khi qua bể thiếu khí nước thải được dẫn về bể hiếu khí nhằm tiếp tục xử lý lượng BOD trong nước. Tại đây diễn ra quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ nhờ lượng oxy từ máy thổi khí cung cấp, chuyển hóa các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải một phần thành vi sinh vật mới, một phần thành khí CO2 và NH3 bằng phương trình phản ứng sau:

VSV + C5H7NO2 (chất hữu cơ) + 5O2 → 5CO2 + 2H2O + NH3 + VSV mới

Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3- , tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3- . Nước sau cụm bể anoxic – aerotank tự chảy vào bể lắng.

Tại bể lắng sinh học, hỗn hợp nước thải cùng bùn được dẫn vào ống trung tâm, di chuyển từ trên xuống dưới đáy bể. Trong quá trình di chuyển, các bông bùn do va chạm vào tấm chắn của ống trung tâm, bị mất lực và rơi xuống đáy bể. Phần nước trong lan tỏa ra hai bên và dâng lên thành bể. Nước được thu vào hệ thống máng tràn răng cưa của bể lắng và được dẫn ra hồ wetland.

Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng. Một phần được tuần hoàn lại bể sinh học hiếu khí, một phần lớn được đưa đến bể chứa bùn.

Công nghệ wetland áp dụng xử lý sinh học nước nhờ những loại cây thủy sinh có các khả năng hấp thụ các chất ô nhiễm như các chất hữu cơ, amoni, các kim loại nặng, As, Fe …, chúng sử dụng như nguồn thức ăn hấp thụ và phát triển thành sinh khối. Trong quá trình phát triển, chúng loại bỏ được các chất ô nhiễm có trong nước.

Hệ Wetland được nuôi trồng nổi trên bè, hoặc trồng trên hệ vật liệu màng kết hợp hình thành màng biofilm tăng hiệu quả xử lý nước. Một số loại cây thủy thực vật có thể được sử dụng trong công nghệ Wetland như: Cỏ Vetiver, Cây cỏ nến, cây thủy trúc-Cyperus alternifolius, cây chuối hoa-Canna, Cây cỏ voi – elephant grass. Tuy nhiên, một yêu cầu quan trọng khi sử dụng thủy thực vật trong công nghệ Wetland đó là: Khả năng hấp thụ cao các chất ô nhiễm mà không nhả ra các các cặn bẩn, các chất ô nhiễm trong quá trình phát triển. Nước sau khi được xử lý bằng công nghệ Wetland sẽ được dẫn sang hồ sinh học.

Hồ sinh học lợi dụng quá trình tự làm sạch của nguồn tiếp nhận nước thải để làm sạch nước. Lượng oxy cung cấp cho quá trình sinh hóa chủ yếu là do không khí xâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do quá trình quang hợp của thực vật nước. Tại hồ sinh học, quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ xảy ra. Vi sinh vật hiếu khí, kị khí sẽ sử dụng hợp chất hữu cơ tồn tại trong nước thải để tạo sinh khối.

Sau khi qua hồ sinh học, nước thải được dẫn vào bể chứa trung gian trước khi đưa vào quá trình xử lý hóa lý cùng với lượng nước thải từ quá trình sát trùng và rửa xe.

Tại cụm bể keo tụ – lắng nước thải được bổ sung các hóa chất như PAC, Polymer nhằm hỗ trợ quá trình lắng các chất rắn còn lại trong nước thải. Bông bùn được các hóa chất trên hỗ trợ tăng trọng lượng và lắng xuống đáy bể, bùn từ quá trình này được hút về bể chứa bùn riêng để thu gom dưới dạng CTNH.

Nước thải sau khi lắng được dẫn về bể khử trùng, tại đây bổ sung lượng clorin nhằm loại bỏ các vi sinh vật có hại còn lại trong nước thải.

5. QUY CHUẨN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI HEO

QCVN 62-MT:2016/BTNMT áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thải chăn nuôi ra nguồn tiếp nhận nước thải. Tuy nhiên, nước thải chăn nuôi xả vào hệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải tập trung thì sẽ tuân thủ theo quy định của đơn vị quản lý, vận hành nhà máy đó.

Quy chuẩn này chủ yếu quy định đối với cơ sở chăn nuôi có tổng lượng nước thải lớn hơn hoặc bằng năm (05) mét khối (m3) trong một (01) ngày với các giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm (gồm: độ pH, BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng, tổng Nitơ, tổng coliform) có trong nước thải. Các giá trị tối đa cho phép được hướng dẫn tính toán dựa trên các đặc điểm của nguồn tiếp nhận và tổng lưu lượng nước thải.

Với các cơ sở chăn nuôi có tổng lượng nước thải dưới năm (05) mét khối (m3) trong một (01) ngày thì phải có hệ thống thu gom, xử lý đủ công suất hoặc hệ thống thu gom, lắng, ủ nước thải hợp vệ sinh.

Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận được xác định theo giá trị của thông số ô nhiễm ứng với mục đích sử dụng nguồn tiếp nhận (C) nhân với hệ số nguồn tiếp nhận nước thải ứng với lưu lượng dòng chảy (Kq) và hệ số lưu lượng nguồn thải với các lưu lượng nước thải (Kf), trong đó:
Ứng với Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải (Q≤ 50; 50 500) tương đương với hệ số Kq lần lượt là 09; 1; 1,1; 1,2;

Ứng với Dung tích nguồn tiếp nhận nước thải (V≤ 10×106; 10×106 < V ≤ 100×106; V >100×106) thì hệ số Kq lần lượt là 0,6; 0,8; 1,0.

Tuy nhiên, Quy chuẩn cũng quy định giá trị hệ số Kq khi nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy hoặc không có số liệu về dung tích và đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển, ven bờ, đầm, phá, nước mặn, nước lợ ven biển.

Hệ số lưu lượng nguồn thải (Kf) ứng với các mức lưu lượng (5≤ F≤ 50; 50< F ≤ 100;  100< F ≤ 200; 200< F ≤ 300; F > 300) là 1,3; 1,2; 1,1; 1,0; 0,9.

Ngoài ra, Quy chuẩn QCVN 62-MT:2016/BTNMT cũng nêu rõ các tiêu chuẩn được áp dụng để lấy mẫu và xác định giá trị các thông số trong nước thải chăn nuôi. Các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn này cũng có thể được áp dụng.

6. CÔNG TY XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI HEO

Công ty xử lý nước thải Đoàn Gia Phát với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế thi công xử lý nước thải chăn nuôi heo, với đội ngũ kỹ sư cán bộ chuyên ngành kỹ thuật về môi trường cùng với nổ lực phấn đấu qua nhiều năm hoạt động với tiêu chí được đặt ra như sau:

  • Chi phí hợp lý chất lượng so với các dịch vụ khác
  • Đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc
  • Nhà xưởng với trang thiết bị máy móc đầy đủ.
  • Đội ngũ kỹ sư, chuyên viên nhiều kinh nghiệm.
  • Là đại lý cấp 1 của các sản phẩm cung cấp.
  • Lên thiết kế 3D tổng thể chủ động thi công.
  • Áp dụng đúng công nghệ cho từng loại dự án.
  • Đảm bảo đầy đủ bảo hộ an toàn lao động

Quý khách hàng khi có nhu cầu xử lý nước thải chăn nuôi heo hãy liên hệ cho chúng tôi theo địa chỉ sau để tư vấn hỗ trợ.

Để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí
Liên hệ ngay: Công ty TNHH TM-DV-XD Đoàn Gia Phát
Hotline: 0917 33 01 33 – 0917 08 00 11
Email: sales.manager@dgpgroup.vn

Xem thêm tại: https://moitruongdgp.com/.